[1] Kỹ năng làm bài phần đọc hiểu môn ngữ văn thi THPT quốc gia

Thứ năm, 19/3/2020, 0:0
Lượt đọc: 12232

Nhằm giúp các em HS lớp 12 hệ thống kiến thức và có thêm kỹ năng làm bài phần đọc hiểu văn bản, giáo viên Tổ Ngữ văn chia sẻ mấy kinh nghiệm sau đây:

Ảnh đại diện

KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

 

Nhận diện các phong cách ngôn ngữ

 

Phong cách ngôn ngữ

Đặc điểm nhận diện

1

Phong cách ngôn ngữ khoa học

Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu

2

Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn)

Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự.

3

Phong cách ngôn ngữ chính luận

Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội

4

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện…

5

Phong cách ngôn ngữ hành chính

-Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội.

6

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

- Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân

 

Các phương thức biểu đạt

Phương thức

Đặc điểm nhận diện

Thể loại

Tự sự

 

Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. (diễn biến sự việc)

 

- Bản tin báo chí

- Bản tường thuật, tường trình

- Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)

Miêu tả

Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.

- Văn tả cảnh, tả người, vật...

- Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.

Biểu cảm

 

Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật...

- Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn

- Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút.

Thuyết minh

Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng.

- Thuyết minh sản phẩm

- Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật

- Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học.

Nghị luận

Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục.

- Cáo, hịch, chiếu, biểu.

- Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.

- Sách lí luận.

- Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa.

Hành chính – công vụ

- Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.

- Đơn từ

- Báo cáo

- Đề nghị

 

Các thao tác lập luận

TT

Thao tác lập luận

Đặc điểm nhận diện

1

Giải thích

Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.

2

Phân tích

Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.

3

Chứng minh

Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)

4

Bác bỏ

Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.

5

Bình luận

Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.

6

So sánh

So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.

Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.

 

Các biện pháp tu từ

Biện pháp tu từ

Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật)

So sánh

Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể, tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung, cảm xúc và làm nổi bật điều muốn nói…

Ẩn dụ

Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc…

Nhân hóa

Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng, có hồn gần với con người…

Hoán dụ

Diễn tả sinh động nội dung biểu đạt, gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc…

Điệp từ/ngữ/cấu trúc

Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ.

Nói giảm

Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói: tránh đau thương, mất mát, thể hiện sự trân trọng…

Thậm xưng

Tô đậm, phóng đại về đối tượng…

Câu hỏi tu từ

Bộc lộ cảm xúc, xoáy sâu hơn vào vấn đề, thể hiện băn khoăn…

Đảo ngữ

Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên trước…

Đối

Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa, làm nổi bật…

Im lặng

Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc, tế nhị…

Liệt kê

Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt, nhấn mạnh…

 

Các phép liên kết (liên kết các câu trong văn bản)

Các phép liên kết

Đặc điểm nhận diện

Phép lặp từ ngữ

Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước

Phép liên tưởng (đồng nghĩa / trái nghĩa)

Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước

Phép thế

Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước

Phép nối

Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước

 

Phân biệt các thể thơ

Để phân biệt được các thể thơ,xác định được đúng thể loại khi làm bài kiểm tra, chúng ta cần hiểu luật thơ: những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp …

Căn cứ vào luật thơ, người ta phân chia các thể thơ Việt Nam ra thành 2 nhóm chính:

- Thơ trung đại (thơ có luật):

+ Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói

+ Các thể thơ Đường luật (vay mượn TQ):ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt, bát cú)

- Thơ hiện đại (thơ không có luật): năm tiếng/chữ, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,…

Đặt nhan đề cho văn bản

Văn bản thường là một chỉnh thể thống nhất về nội dung, hài hòa về hình thức. Khi hiểu rõ được văn bản, học sinh dễ dàng tìm được nhan đề cũng như nội dung chính của văn bản.

Đặt nhan đề cho văn bản chẳng khác nào người cha khai sinh ra đứa con tinh thần của mình. Đặt nhan đề sao cho đúng, cho hay không phải là dễ. Vì nhan đề phải khái quát được cao nhất nội dung tư tưởng của văn bản, phải cô đọng được cái thần, cái hồn của văn bản.

Học sinh chỉ có thể đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nghĩa của nó. Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản.

Xác định được câu chủ đề

Muốn xác định được câu chủ đề của đoạn, chúng ta cần xác định xem đoạn văn đó trình bày theo cách nào. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch thì câu chủ đề thường ở đầu đoạn.

Nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp thì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Còn đoạn văn trình bày theo cách móc xích hay sng hành thì câu chủ đề là câu có tính chất khái quát nhất, khái quát toàn đoạn. Câu đó có thể nằm bất cứ vị trí nào trong đoạn văn.

Xác định nội dung văn bản

Muốn xác định được nội dung của văn bản cần căn cứ vào tiêu đề của văn bản.Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản.

Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành… Xác đinh được kiểu trình bày đoạn văn học sinh sẽ xác định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn. Xác định bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó.

Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản

Phần này trong đề thi thường hỏi anh/ chị hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh, một câu nào đó có sẵn trong văn bản. Sau khi chỉ ra được có thể lý giải phân tích vì sao lại như vậy.

Vì thế cần đọc kĩ đề, khi lý giải phải bám sát vào văn bản. Phần này phụ thuộc nhiều vào khả năng cảm thụ thơ văn của học sinh.

Dựa vào văn bản cho sẵn viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng

Trong đề đọc hiểu phần câu hỏi này thường là câu cuối cùng. Sau khi các em học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và trả lời các câu trên, đến câu này là câu có tính chất liên hệ mở rộng. Nó thuộc câu hỏi vận dụng. Học sinh dựa vào văn bản đã cho, bằng sự trải nghiệm của bản thân để viết một đoạn văn theo chủ đề.

Phần này viết đủ số câu quy định, viết thành một đoạn văn trả lời trực tiếp vào câu hỏi.

 

 

CÁCH LÀM BÀI PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

(THEO CẤU TRÚC ĐỀ THI THPT QUỐC GIA)

Nắm vững những yêu cầu chính

Theo ma trận đề thi, phần đọc hiểu sẽ cho 1 văn bản và 4 câu hỏi theo các mức lượng giá: nhận biết, nhận biết/thông hiểu, thông hiểu và vận dụng (thấp). Thang điểm tương ứng thường là: 0.5 - 0.5 - 1 - 1 điểm.

Ở câu hỏi nhận biết, đề thường hỏi: Tìm/chỉ ra/xác định văn bản sử dụng phương thức biểu đạt; phong cách ngôn ngữ; phép liên kết; cách trình bày (diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng - phân- hợp…); phép tu từ; đề tài; thể thơ…

Ở câu hỏi nhận biết/ thông hiểu, đề thường yêu cầu: Xác định chủ đề/ câu chủ đề; đặt nhan đề; theo tác giả “…” là gì; chỉ ra từ ngữ, hình ảnh “…” trong văn bản; xác định vấn đề chính của văn bản; để làm rõ “…”, tác giả đã dùng “…” gì;…

Ở câu hỏi thông hiểu, đề thường cho là: Anh/chị hiểu thế nào về câu/từ ngữ/hình ảnh/khái niệm… trong văn bản; theo anh/chị vì sao tác giả cho rằng “…”; cho biết tác dụng của phép tu từ…

Ở câu vận dụng (thấp), có các dạng: Yêu cầu rút ra ý nghĩa/bài học từ văn bản; yêu cầu đưa ra các giải pháp hoặc liên hệ thực tiễn; bày tỏ tình huống lựa chọn; bày tỏ suy nghĩ/cảm nhận về câu văn/câu thơ trích từ văn bản; anh/chị có đồng ý hay không, vì sao; hoặc viết một đoạn văn theo một yêu cầu về hình thức và giới hạn nhất định…

Cách đọc và phân bổ thời gian làm bài

Nên đọc kỹ văn bản theo trình tự lần lượt sau. Lượt 1, đọc hết văn bản và các câu hỏi. Sau đó đọc lại lượt 2 trên cơ sở hướng đến việc trả lời các câu hỏi. Có thể lấy bút đánh dấu câu trả lời vào đề, hoặc ghi ra giấy nháp trước khi chính thức trả lời vào giấy làm bài.

Chú ý đến các thông tin liên quan đến văn bản như nhan đề, nguồn trích dẫn, tác giả… (thường nằm cuối văn bản). Nhiều khi đây chính là cơ sở mà dựa vào đó cho ta đáp án. Chú ý đến số câu hỏi, các vế trong từng câu hỏi. Các câu hỏi thường sắp xếp từ dễ đến khó, vì vậy phải chú ý sự hài hòa về yêu cầu kiến thức đọc hiểu, sự tương quan hợp lý giữa chúng. Để cần thiết có thể sử dụng phương pháp loại suy.

Có hai loại văn bản thường cho ở đề là văn bản nghệ thuật (thơ, văn xuôi) và văn bản thông tin (báo chí, chính luận…). Tương tự với đó cũng sẽ có những câu hỏi liên quan đến đặc trưng của hai loại văn bản này. Với thời gian làm bài 120 phút, câu đọc hiểu văn bản có thang điểm là 3/10 điểm, nên chỉ dành khoảng 20 phút cho câu hỏi này. Những câu hỏi khó, chưa trả lời được nên tạm dừng lại, để làm sau.

“Mẹo” để đạt trọn điểm

Không trả lời dài dòng, vòng vo mà trả lời đúng vào trọng tâm câu hỏi, đúng vào các “từ khóa” của đáp án chấm. Câu hỏi có một ý (thường là câu 1, câu 2), nếu có các từ “chính/chủ yếu” thì chỉ trả lời 1 phương án. Câu hỏi xác định (như phép tu từ) phải có hai bước, gồm gọi tên (phép gì) và chỉ ra (ở đâu trong văn bản). Thiếu bước sau sẽ mất nửa số điểm.

Nếu câu hỏi có nhiều vế (thường là câu 3và 4) thì không nên viết thành đoạn văn, mà trả lời bằng các ý gạch đầu dòng. Các cách hỏi như “theo văn bản/theo tác giả” thì phải bám sát văn bản để trả lời. Cách hỏi “theo anh/chị” là trình bày ý kiến riêng của TS. Câu hỏi có yêu cầu “hiểu thế nào” thì phải vận dụng thao tác giải thích, hoặc “trình bày ý kiến anh/chị” thì vận dụng thao tác bình luận.

Nếu câu hỏi yêu cầu “đưa thêm giải pháp/ý kiến của bản thân” thì nên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt, nhưng không được (hoặc có thể nếu quá “bí”) trùng lặp với các ý có trong văn bản. Câu hỏi yêu cầu nêu tác dụng của phép tu từ nào đó trả lời bằng cách lấy chính tác dụng của phép tu từ đó kết hợp với chi tiết trong ngữ cảnh của văn bản.

“Bí quyết” để chinh phục giám khảo

Thực tế cho thấy, hai TS có kiến thức đọc hiểu ngang nhau, nhưng điểm số khác nhau là do TS hơn điểm biết chăm chútcho câu trả lời. Chẳng hạn: Về trình bày, câu trả lời có lời dẫn lại câu hỏi, khoảng cách giữa các câu rõ ràng. TS nên có khoảng cách an toàn giữa các câu trả lời để cần có thể sửa chữa lại, vừa dễ dàng cho giám khảo chấm điểm. Hay như khi trả lời câu hỏi nhận biết (phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt, thao tác lập luận…) nên kèm theo lý giải (trong đâu) vì sao, đó là cái “mẹo” để kiểm chứng đáp án. Ngoài ra chú ý các mặt như canh lề, dòng, các cách trình bày gạch đầu dòng, trình bày đoạn và cả chữ viết, chính tả…

 

Cổ nhân nói: “Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”. Vì vậy, muốn “thắng” phải nắm vững các yêu cầu của đáp án chấm và mong muốn của giám khảolà gì!

Chúc các em ôn bài thật tốt!

                                                                                                           GV.TRẦN NGỌC TUẤN

                                                                                       (Tổ Ngữ văn Trường THPT Tây Thạnh)

 

 


Tác giả: NT

Tin cùng chuyên mục

Trường THPT Tây Thạnh

Địa chỉ: Quý phụ huynh có thể liện hệ với Ban giám hiệu nhà trường:

Địa chỉ: Số 27 đường C2, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, TP.HCM
Điện thoại: +84 (028) 38 165 608
Email:  c3taythanh.tphcm@moet.edu.vn

Điện thoại: (028) 38 165 608

Tập đoàn công nghệ Quảng Ích